Sức Khỏe Loại 2 Có Đủ Điều Kiện Thi Quân Đội
Giải thích về sự “cơi nới” tiêu chuẩn sức khỏe này, Đại tá Vũ Xuân Tiến - Trưởng phòng Kế hoạch - Tổng hợp (Cục Nhà trường) nhấn mạnh: Việc tuyển chọn cả thí sinh sức khỏe loại 2 không phải là hạ tiêu chuẩn về sức khỏe. Với tính chất đặc thù trong huấn luyện hệ quân sự nên sức khỏe phải đảm bảo thì mới được nhập học. Sở dĩ năm nay chọn cả thí sinh sức khỏe loại 2 là do Thông tư 36 của Bộ Y tế có hiệu lực. Theo thông tư này thì tiêu chuẩn để đạt sức khỏe loại 1 rất khắt khe so với trước đây. Trong khi đó, nhiều em có nguyện vọng học ở khối trường quân đội chỉ cần vài chi tiết nhỏ là rơi vào sức khỏe loại 2 ngày. Để đảm bảo quyền lợi và tạo điều kiện tối đa cho thí sinh thì Cục Nhà trường đã kiến nghị với lãnh đạo của Bộ Quốc phòng cho phép lấy cả thí sinh sức khỏe loại 2 được quy định ở Thông tư 36.
Sức khỏe đạt điểm 3 có thể đi dự tuyển trường quân đội?
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn về sức khỏe như sau:1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt Điểm 1 và Điểm 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP) về các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt (trừ tật khúc xạ cận thị có quy định riêng), tai - mũi - họng, răng - hàm - mặt, vòng ngực.2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng, như sau:a) Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa:- Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên;- Về Mắt: Không tuyển thí sinh mắc tật khúc xạ cận thị.b) Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự; Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội; Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không - Không quân; Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pich):- Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khỏe Loại 1 theo quy định tại Mục I Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP (cao từ 1,54 m trở lên, cân nặng từ 48 kg trở lên);- Về Mắt: Được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực sau chỉnh kính đạt Điểm 1 theo quy định tại Khoản 1 Mục II Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP.c) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự tuyển vào các trường: Được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) có thể lực đạt Loại 1 và Loại 2 theo quy định tại Mục I Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, riêng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên;d) Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thuộc 16 dân tộc rất ít người được Ủy ban Dân tộc của Chính phủ đưa vào Đề án Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016 - 2020 (gồm các dân tộc: La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Chứt, Lô Lô, Mảng, Cờ Lao, Bố Y, Cống, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đu, Phù Lá) dự tuyển vào tất cả các trường: Được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên, các tiêu chuẩn khác thực hiện như đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số nói chung;đ) Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung;e) Tuyển sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không quân (nếu có), chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện xét tuyển vào đào tạo phi công quân sự.
Theo đó, để dự tuyển vào trường quân đội sức khỏe phải ở Điểm 1, Điểm 2 thay vì Điểm 3 so với nghĩa vụ quân sự. Do đó, trong trường hợp bạn có sức khỏe ở Điểm 3 sẽ không đủ điều kiện về sức khỏe.
Sức khỏe loại 1, loại 2 mới đủ tiêu chuẩn tuyển sinh vào trường quân sự từ năm 2024 (Hình từ internet)
Ngày 06/12/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Nội dung và quy trình khám sức khỏe tuyển sinh vào trường quân sự
Nội dung và quy trình khám sức khỏe tuyển sinh vào trường quân sự được quy định như sau:
+ Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ);
+ Khám cận lâm sàng: Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HTV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số); siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.
+ Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe (Ra lệnh gọi khám sức khỏe);
+ Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định trên và thực hiện theo 2 vòng: Khám thể lực, lâm sàng và khám cận lâm sàng, sàng lọc HIV, ma túy. Khi khám thể lực và lâm sàng, nếu công dân không đạt một trong các tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định thì ủy viên Hội đồng trực tiếp khám báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định dừng khám. Chỉ tiến hành xét nghiệm máu, nước tiểu; xét nghiệm HIV, ma túy cho công dân đạt tiêu chuẩn sức khỏe sau khám thể lực, lâm sàng, siêu âm, điện tim, chụp X-quang tim phổi thẳng.
Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS đối với trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe;
+ Hoàn chỉnh Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP;
+ Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2b Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.
(Khoản 5 Điều 17 Thông tư 105/2023/TT-BQP)
Xem thêm Thông tư 105/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024 thay thế Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tuyển sinh vào trường quân sự
Theo Điều 5 Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tuyển sinh vào trường quân sự như sau:
- Tiêu chuẩn phân loại theo thể lực thực hiện theo quy định, tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.
- Tiêu chuẩn phân loại theo bệnh tật và các vấn đề sức khỏe thực hiện theo quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.
tuổi đã hoàn thành nghĩa vụ công an còn đủ tuổi để dự thi trường quân đội không?
Căn cứ Điều 15 Thông tư 17/2016/TT-BQP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn về văn hóa, độ tuổi như sau:
a) Tính đến thời Điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề (sau đây viết gọn là tốt nghiệp trung học).
b) Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong Chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Độ tuổi, tính đến năm dự tuyển
a) Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi;
b) Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ và công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân từ 18 đến 23 tuổi
Như vậy, theo quy định hiện hành thì người tham gia dự tuyển phải có độ tuổi từ 17 đến 21 tuổi. Tuy nhiên đối với công dân đã tham gia nghĩa vụ công an nhân dân thì từ 18 đến 23 tuổi. Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn hoàn toàn đủ độ tuổi để dự thi vào các trường quân đội.