Nhóm Gỗ Loại 3
- Pterocarpus cambodianus Pierre
NHÓM VIII – Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng rất kém, khả năng bị mối mọt cao, không bền.
Ghi chú: Những tên gỗ nào không có trong bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng này mà các địa phương phát hiện được sẽ đề xuất và gửi mẫu gỗ về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để bổ sung.
NHÓM I – Nhóm gỗ quý hiếm, vân gỗ đẹp, giá trị kinh tế cao.
1.2 NHÓM II – Nhóm gỗ nặng, cứng, độ bền cao, tỷ trọng lớn.
1.3 NHÓM III – Nhóm gỗ nhẹ và mềm hơn, dẻo dai hơn, độ bền cao.
1.4 NHÓM IV – Nhóm gỗ có màu tự nhiên, thớ mịn, tương đối bền, dễ gia công.
1.5 NHÓM V– Nhóm gỗ có tỷ trọng trung bình, được dùng phổ biến trong xây dựng và sản xuất đồ gỗ nội.
1.6 NHÓM VI – Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ bị mối mọt, cong vênh, dễ chế biến.
1.7 NHÓM VII – Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém, khả năng chống mối mọt thấp, dễ bị cong vênh.
1.8 NHÓM VIII – Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng rất kém, khả năng bị mối mọt cao, không bền.
2. Các loại gỗ đang được sử dụng phổ biến để sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam.
3. Danh sách các loại gỗ bị cấm khai thác ở Việt Nam.
Đây là Bảng phân loại nhóm gỗ theo Tiêu chuẩn Việt Nam được tổng hợp từ Quyết định số 2198- CNR của Bộ Lâm Nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ban hành ngày 26 tháng 11 năm 1977 quy định bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng thống nhất trong cả nước. Hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/1978 và Quyết định số 334/CNR ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1988 của Bộ Lâm Nghiệp về việc điều chỉnh phân loại xếp hạng một số chủng loại gỗ sử dụng.
Bảng phân loại nhóm gỗ theo Tiêu chuẩn Việt Nam Tỉ trọng của gỗ được đo lúc độ ẩm của gỗ là 15%. Gỗ càng nặng thì tính chất cơ lý càng cao:
Gỗ thật nặng: Tỷ trọng từ 0,95 – 1,40
Gỗ nặng: Tỷ trọng từ 0,80 – 0,95
Gỗ nặng trung bình: Tỷ trọng từ 0,65 –0,80
Gỗ nhẹ: Tỷ trọng từ 0,50 – 0,65
Gỗ thật nhẹ: Tỷ trọng từ 0,20 – 0,50
Gỗ siêu nhẹ: Tỷ trọng từ 0,04 – 0,20
NHÓM I – Nhóm gỗ quý hiếm, vân gỗ đẹp, giá trị kinh tế cao.
NHÓM II – Nhóm gỗ nặng, cứng, độ bền cao, tỷ trọng lớn.
NHÓM III – Nhóm gỗ nhẹ và mềm hơn, dẻo dai hơn, độ bền cao.
NHÓM IV – Nhóm gỗ có màu tự nhiên, thớ mịn, tương đối bền, dễ gia công.
NHÓM V – Nhóm gỗ có tỷ trọng trung bình, được dùng phổ biến trong xây dựng và sản xuất đồ gỗ nội thất
NHÓM VI – Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ bị mối mọt, cong vênh, dễ chế biến.