Chọn ngành nghề An Ninh / Bảo Vệ An toàn lao động Bán hàng / Kinh doanh Bán lẻ / Bán sỉ Bảo hiểm Bất động sản Biên phiên dịch Bưu chính viễn thông Chăn nuôi / Thú y Chứng khoán CNTT - Phần cứng / Mạng CNTT - Phần mềm Công nghệ sinh học Công nghệ thực phẩm / Dinh dưỡng Cơ khí / Ô tô / Tự động hóa Dầu khí Dệt may / Da giày / Thời trang Dịch vụ khách hàng Du lịch Dược phẩm Điện / Điện tử / Điện lạnh Đồ gỗ Giải trí Giáo dục / Đào tạo Hàng gia dụng / Chăm sóc cá nhân Hàng hải Hàng không Hành chính / Thư ký Hóa học In ấn / Xuất bản Kế toán / Kiểm toán Khoáng sản Kiến trúc Lao động phổ thông Lâm Nghiệp Luật / Pháp lý Môi trường Mỹ thuật / Nghệ thuật / Thiết kế Ngân hàng Nhà hàng / Khách sạn Nhân sự Nội ngoại thất Nông nghiệp Phi chính phủ / Phi lợi nhuận Quản lý chất lượng (QA/QC) Quản lý điều hành Quảng cáo / Đối ngoại / Truyền Thông Sản xuất / Vận hành sản xuất Tài chính / Đầu tư Thống kê Thu mua / Vật tư Thủy lợi Thủy sản / Hải sản Thư viện Thực phẩm & Đồ uống Tiếp thị / Marketing Tiếp thị trực tuyến Tổ chức sự kiện Trắc địa / Địa Chất Truyền hình / Báo chí / Biên tập Tư vấn Vận chuyển / Giao nhận / Kho vận Xây dựng Xuất nhập khẩu Y tế / Chăm sóc sức khỏe Bảo trì / Sửa chữa Ngành khác

Soạn Anh 6 Unit 12: Looking Back

Write the correct words to complete the phrases. (Viết các từ đúng để hoàn thành các cụm từ.)

1. iron the clothes (là / ủi quần áo)

2. move heavy things (di chuyển đồ vật nặng)

3. pick fruit (hái hoa quả / trái cây)

4. do the washing (làm công việc giặt giũ)

5. wash the dishes (rửa chén / bát)

Fill the blanks with the verbs from the box. (Điền vào chỗ trống với các động từ trong hộp.)

1. Robots can ________ as guards when we're away.

2. We rarely go to restaurants because my father can ________ delicious meals at home.

3. Can you ________ my broken clock?

4. Can robots ________ our feelings?

5. My father and I ________ the plants in our garden every morning.

1. Robots can work as guards when we're away.

(Robot có thể làm nhiệm vụ bảo vệ khi chúng ta đi vắng.)

2. We rarely go to restaurants because my father can make delicious meals at home.

(Chúng tôi hiếm khi đi nhà hàng vì bố tôi có thể nấu những bữa ăn ngon ở nhà.)

3. Can you repair my broken clock?

(Bạn có thể sửa chữa đồng hồ bị hỏng của tôi?)

4. Can robots understand our feelings?

(Liệu robot có thể hiểu được cảm xúc của chúng ta?)

5. My father and I water the plants in our garden every morning.

(Cha tôi và tôi tưới cây trong vườn của chúng tôi mỗi sáng.)

Use the correct form of the adjectives in brackets to complete the paragraph. (Sử dụng dạng đúng của các tính từ trong ngoặc để hoàn thành đoạn văn.)

Welcome to our company. We've made the (1. smart) _______ robots in the world. it's the (2. small) _______ and the (3. light) _______ we've made but it can do many things in your house that can even fly to clean the ceilings. It can teach children all school subjects It's also the (4. strong) _______ in our lab because it can move more than 200 kg. It's not difficult to own a robot like this because it's one of the (5. cheap) _______ robots in the world.

Welcome to our company. We've made the (1) smartest robots in the world. it's the (2) smallest and the (3) lightest we've made but it can do many things in your house that can even fly to clean the ceilings. It can teach children all school subjects It's also the (4) strongest in our lab because it can move more than 200 kg. It's not difficult to own a robot like this because it's one of the (5) cheapest robots in the world.

Chào mừng đến với công ty của chúng tôi. Chúng tôi đã tạo ra robot thông minh nhất trên thế giới. Nó nhỏ nhất và nhẹ nhất mà chúng tôi đã chế tạo nhưng nó có thể làm được nhiều thứ trong ngôi nhà của bạn thậm chí có thể bay để làm sạch trần nhà. Nó có thể dạy trẻ con tất cả các môn học ở trường. Nó cũng là loại mạnh nhất trong phòng thí nghiệm của chúng tôi vì nó có thể di chuyển hơn 200 kg. Không khó để sở hữu một con robot như thế này vì nó là một trong những con robot rẻ nhất thế giới.

Complete the following sentences with the superlative form of the adjectives in brackets. (Hoàn thành các câu sau với dạng so sánh nhất của các tính từ trong ngoặc.)

1. What is the (high) ________ mountain in the world?

2. What is the (large) ________ lake in Viet Nam?

3. What is the (long) ________ beach in Viet Nam?

4. What is the (wide) ________ river in the world?

5. What is the (hot) ________ desert in the world?

- Cấu trúc so sánh nhất với tính từ ngắn: S + be + the + adj_est.

- Cấu trúc so sánh hơn với tính từ ngắn: S + be + adj_er + than + ….

1. What is the highest mountain in the world?

(Ngọn núi nào cao nhất thế giới?)

2. What is the largest lake in Viet Nam?

3. What is the longest beach in Viet Nam?

(Bãi biển nào dài nhất Việt Nam?)

4. What is the widest river in the world?

(Con sông nào rộng nhất trên thế giới?)

5. What is the hottest desert in the world?

(Sa mạc nào nóng nhất trên thế giới?)

Thủy hải sản là thuật ngữ dùng để chỉ về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước (nước mặn, nước ngọt, nước lợ). Hải sản bao gồm các loại cá biển, động vật thân mềm (bạch tuộc, mực, tôm, nghêu, sò, ốc, hến, hàu...), động vật giáp xác (tôm, cua và tôm hùm), động vật da gai (nhím biển). Ngoài ra, các thực vật biển ăn được, chẳng hạn như một số loài rong biển và vi tảo. Còn thủy sản bao gồm các nhóm: nhóm cá (cá tra, cá bống tượng, cá chình,…); nhóm giáp xác (tôm càng xanh, tôm sú, tôm thẻ, tôm đất); nhóm động vật thân mềm (nghêu, sò huyết, hàu, ốc hương,....); nhóm rong; nhóm bò sát và lưỡng cư (cá sấu, ếch, rắn…).

Ngày nay, đất để nuôi trồng thủy hải sản là đất có mặt nước nội địa, bao gồm ao, hồ, đầm, phá, sông, ngòi, kênh, rạch; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi ven sông, ven biển; bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại; đất phi nông nghiệp có mặt nước được giao, cho thuê để nuôi trồng thủy hải sản.

Nghề nuôi trồng thủy sản rất đa dạng tùy thuộc theo từng chuyên ngành trong đó, có hơn bốn loại lĩnh vực chính, tương ứng với các sản phẩm khác nhau : nhóm động vật thân mềm, nhóm tảo, nhóm giáp xác (tôm, cua) và các loại cá. Người nuôi trồng thủy sản đánh bắt con giống trong môi trường tự nhiên, hoặc mua chúng trong những trang trại nuôi trồng thủy sản/ cơ sở sản xuất giống. Tiếp đến, họ theo dõi sự phát triển của chúng trong từng địa điểm thích hợp được mua lại trong các trang trại nuôi trồng thủy sản. Cuối cùng, họ đóng gói và chuyển đi nhằm mục đích thương mại. Trong tất cả những công việc trên, người nuôi trồng thủy sản tiến hành qui trình nuôi trồng thủy sản dựa trên tiêu chuẩn vệ sinh nghiêm ngặc và với sự tôn trọng môi sinh. Người nuôi trồng có thể làm việc trong những khuôn viên kín, nơi mà nhiệt độ được kiểm soát hoặc ngoài trời tùy theo mực độ thủy triều. Họ tiến hành nhiều công việc thủ công, nhưng công nghệ tự động hóa vẫn có hiệu quả nhiều hơn.

Một số tố chất cần có khi theo nghề Nuôi trồng thủy hải sản:

- Nhạy cảm và hòa hợp với thiên nhiên

- Thích chăm sóc vật nuôi, cây trồng

- Có khả năng nhớ tên và phân loại các loài động thực vật

- Thích các hoạt động ngoài trời (cắm trại, leo núi, làm vườn, lặn biển)

- Thu thập hay nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của thiên nhiên

- Thích xem các chương trình, thông tin về thế giới tự nhiên

- Giỏi các môn tự nhiên như sinh học, hóa học, địa lý

Ngành nuôi trồng thủy sản là hình thức nuôi trồng những loài thực hay động vật thủy sinh ở các môi trường nước mặn hoặc nước ngọt, với mục đích bán lại cho người bán cá/hàng cá, nhà hàng, hoặc kể cả việc bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Nghề nuôi trồng thủy sản rất đa dạng tùy thuộc theo từng chuyên ngành trong đó, có hơn bốn loại lĩnh vực chính, tương ứng với các sản phẩm khác nhau : nhóm động vật thân mềm, nhóm tảo, nhóm giáp xác (tôm, cua) và các loại cá. Người nuôi trồng thủy sản đánh bắt con giống trong môi trường tự nhiên, hoặc mua chúng trong những trang trại nuôi trồng thủy sản/ cơ sở sản xuất giống. Tiếp đến, họ theo dõi sự phát triển của chúng trong từng địa điểm thích hợp được mua lại trong các trang trại nuôi trồng thủy sản. Cuối cùng, họ đóng gói và chuyển đi nhằm mục đích thương mại. Trong tất cả những công việc trên, người nuôi trồng thủy sản tiến hành qui trình nuôi trồng thủy sản dựa trên tiêu chuẩn vệ sinh nghiêm ngặc và với sự tôn trọng môi sinh. Người nuôi trồng có thể làm việc trong những khuôn viên kín, nơi mà nhiệt độ được kiểm soát hoặc ngoài trời tùy theo mực độ thủy triều. Họ tiến hành nhiều công việc thủ công, nhưng công nghệ tự động hóa vẫn có hiệu quả nhiều hơn.

Nuôi trồng thủy sản là một trong những kết quả mang lại bởi việc đánh bắt quá mức và nhu cầu số lượng cá tăng mạnh. Năm 2008, nuôi trồng thủy sản đã cung cấp 76,4% cho thế giới số lượng cá nước ngọt, 68,2 % số lượng cá nước lợ, 64,1% loài nhuyễn thể, 46,4% loài giáp xác và 2,6% cá biển được tiêu thụ bởi con người.

Tình yêu biển và nước nói chung là cần thiết, và hiển nhiên. Nhưng cũng phải kể đến sức khỏe bền bỉ (nhất là đối với những công việc ngoài trời) và một động lực vượt qua mọi thử thách. Chứng minh khả năng tạp vụ (người có thể làm được nhiều việc), có kỹ năng trong nghề đi biển, thành thạo máy tính, biết quản lý tài khoản...Kể cả những phẩm chất yêu cầu trong ngành nuôi trồng thủy sản. Cuối cùng là sự kiên nhẫn có thể hữu ích khi ta biết rằng phải mất 3 năm để nuôi lớn một con hàu!

Tinh thần ham hiểu biết và óc đổi mới

Sẽ rất tiện nghi khi làm việc tại trang trại biển hoặc một tổ chức về nghiên cứu và về trợ lý kỹ thuật. Tuy nhiên, tùy theo chức vụ, công việc cũng đòi hỏi những kiến thức khoa học và sinh học nhằm tạo ra những sản phẩm và cải tiến kỹ thuật nuôi trồng thủy sản. Không quên việc kiểm soát các kỹ thuật và các khâu phân phối, để đáp ứng nhu cầu thị trường.

- See more at: http://huongnghiep-sinhvien.com/nghe-nghiep-nong-lam-nghiep-nuoi-trong-thuy-san/nuoi-trong-thuy-hai-san.html#sthash.aBFxelMb.dpuf